Tính đơn điệu là gì? Các công bố khoa học về Tính đơn điệu

Tính đơn điệu là một khái niệm quan trọng trong toán học liên quan đến sự thay đổi của hàm số. Hàm đơn điệu giữ nguyên hướng tăng hoặc giảm trong một khoảng xác định, có thể là đơn điệu tăng khi f(x1) < f(x2), hoặc đơn điệu giảm khi f(x1) > f(x2). Tính đơn điệu được ứng dụng trong các lĩnh vực như toán học, kinh tế và kỹ thuật, giúp tối ưu hóa và dự đoán xu hướng. Nó hỗ trợ tìm cực trị, đánh giá tính hội tụ, dự đoán xu hướng kinh tế và kiểm tra độ ổn định của hệ thống kỹ thuật.

Tính Đơn Điệu: Khái Niệm và Ứng Dụng

Tính đơn điệu là một khái niệm quan trọng trong toán học và giải tích, liên quan đến hành vi của các hàm số. Nó phản ánh cách một hàm số có thể thay đổi khi biến số của nó thay đổi. Việc hiểu rõ tính đơn điệu của hàm số hỗ trợ trong việc phân tích và dự đoán hành vi của chúng trong nhiều ứng dụng khoa học và kỹ thuật.

Khái Niệm Về Tính Đơn Điệu

Một hàm số được gọi là đơn điệu nếu nó duy trì một hướng biến đổi (tăng hoặc giảm) trên một khoảng xác định. Có hai loại tính đơn điệu chính:

Tính Đơn Điệu Tăng

  • Một hàm số f(x) được gọi là đơn điệu tăng trên một khoảng nếu với mọi x1x2 thuộc khoảng đó, khi x1 < x2, thì f(x1) < f(x2).
  • Nếu f(x1) ≤ f(x2), hàm được gọi là không giảm.

Tính Đơn Điệu Giảm

  • Một hàm số f(x) được gọi là đơn điệu giảm trên một khoảng nếu với mọi x1x2 thuộc khoảng đó, khi x1 < x2, thì f(x1) > f(x2).
  • Nếu f(x1) ≥ f(x2), hàm được gọi là không tăng.

Ứng Dụng của Tính Đơn Điệu

Tính đơn điệu đóng một vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực, chẳng hạn như:

Trong Toán Học và Giải Tích

Đánh giá tính đơn điệu hỗ trợ trong việc tìm cực trị, xác định hành vi hội tụ của dãy số và nghiên cứu tính hội tụ của các chuỗi. Khả năng xác định khoảng đơn điệu của một hàm giúp tối ưu hóa và giải quyết các vấn đề tính toán phức tạp.

Trong Khoa Học Kinh Tế

Trong kinh tế học, tính đơn điệu của các hàm cầu hoặc cung có thể giải thích cách giá thay đổi ảnh hưởng đến lượng cầu hoặc cung. Những mô hình này giúp các nhà kinh tế dự đoán xu hướng kinh tế và tạo ra các chính sách phù hợp.

Trong Khoa Học và Kỹ Thuật

Tính đơn điệu còn được ứng dụng để kiểm tra tính ổn định và độ tin cậy của các hệ thống kỹ thuật. Trong phân tích dữ liệu, nó giúp xác định xu hướng và mẫu, từ đó đưa ra các dự báo chính xác hơn.

Kết Luận

Tính đơn điệu là một đặc điểm cơ bản nhưng vô cùng quan trọng của hàm số trong toán học. Sự hiểu biết sâu sắc về khái niệm này không chỉ hỗ trợ trong việc giải quyết các bài toán toán học mà còn có giá trị thực tiễn trong nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tính đơn điệu":

Liệu pháp kháng thể đơn dòng chimeric chống CD20 Rituximab cho lymphoma tiến triển thể không lan tỏa: một nửa số bệnh nhân đáp ứng với chương trình điều trị bốn liều.
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 16 Số 8 - Trang 2825-2833 - 1998
MỤC ĐÍCH Kháng nguyên CD20 được biểu hiện trên hơn 90% của các loại lymphoma tế bào B. Nó thu hút quan tâm cho liệu pháp đích vì không bị tách rời hay điều chỉnh. Một kháng thể đơn dòng chimeric có khả năng trung gian hóa các chức năng tác động của chủ thể hiệu quả hơn và bản thân nó ít gây miễn dịch hơn so với kháng thể chuột. BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP Đây là một thử nghiệm tại nhiều tổ chức về kháng thể đơn dòng chimeric chống CD20, IDEC-C2B8. Bệnh nhân với lymphoma độ thấp hoặc thể nốt từng tái phát nhận một liệu trình điều trị gồm IDEC-C2B8 375 mg/m2 tĩnh mạch hàng tuần trong bốn liều. KẾT QUẢ Từ 31 trung tâm, 166 bệnh nhân đã được tham gia. Trong nhóm có ý định điều trị này, 48% đã đáp ứng. Với thời gian theo dõi trung bình 11,8 tháng, thời gian trung bình dự kiến để tiến triển đối với những người đáp ứng là 13,0 tháng. Mức độ kháng thể huyết thanh được duy trì lâu hơn sau truyền lần thứ tư so với lần đầu tiên, và cao hơn ở những người đáp ứng và ở những bệnh nhân có tải lượng khối u thấp hơn. Phần lớn các biến cố bất lợi xảy ra trong lần truyền đầu tiên và thuộc cấp 1 hoặc 2; sốt và ớn lạnh là những biến cố phổ biến nhất. Chỉ 12% bệnh nhân gặp phải các độc tính cấp 3 và 3% cấp 4. Kháng thể chống lại chimeric trong người chỉ được phát hiện ở một bệnh nhân. KẾT LUẬN Tỉ lệ đáp ứng 48% với IDEC-C2B8 tương đương với kết quả của hóa trị độc tố tế bào đơn chất. Độc tính ở mức độ nhẹ. Cần lưu ý đến tốc độ truyền kháng thể, bằng cách điều chỉnh theo độc tính. Cần tiếp tục nghiên cứu thêm về tác nhân này, bao gồm cả việc sử dụng cùng với hóa trị liệu tiêu chuẩn.
#kháng nguyên CD20 #kháng thể đơn dòng chimeric #lymphoma tế bào B #điều trị đích #hóa trị độc tố tế bào #độc tính #điều trị IDEC-C2B8 #đáp ứng miễn dịch.
Sử dụng doxycycline cấp tại chỗ trong điều trị nội khoa bệnh viêm nha chu mãn tính
Journal of Clinical Periodontology - Tập 28 Số 8 - Trang 753-761 - 2001
Tóm tắtMục tiêu: Trong thử nghiệm đa trung tâm kéo dài 6 tháng này, kết quả của hai phương pháp điều trị không phẫu thuật bệnh viêm nha chu mãn tính, cả hai đều sử dụng doxycycline được phóng thích chậm tại chỗ, đã được đánh giá.Vật liệu và phương pháp: 105 bệnh nhân trưởng thành có bệnh viêm nha chu mãn tính ở mức độ trung bình tham gia vào thử nghiệm từ 3 trung tâm khác nhau. Mỗi bệnh nhân phải có ít nhất 8 vị trí nha chu ở 2 góc hàm có độ sâu túi bằng que dò (PPD) là 5 mm và chảy máu khi đo túi (BoP), trong số đó ít nhất 2 vị trí phải 7 mm và 2 vị trí khác 6 mm. Sau khi thăm khám ban đầu, bao gồm đánh giá mảng bám, PPD, mức độ bám dính lâm sàng (CAL) và BoP, các bệnh nhân được hướng dẫn kỹ về vệ sinh miệng. Sau đó, bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên vào một trong hai nhóm điều trị: cạo vôi/ hủi chân răng (SRP) với gây tê cục bộ hoặc đào vôi (dụng cụ siêu âm trên và dưới nướu không gây tê). Nhóm “SRP” nhận một đợt cạo vôi/ hủi chân răng trên và dưới nướu toàn miệng với gây tê cục bộ. Ngoài ra, trong buổi thăm khám sau 3 tháng, bệnh nhân được làm sạch trên và dưới nướu toàn miệng bằng dụng cụ siêu âm. Sau đó, thuốc doxycycline polymer 8.5% w/w được thoa dưới nướu tại các vị trí có PPD còn lại là 5 mm. Bệnh nhân trong nhóm “đào vôi” ban đầu được đào vôi toàn hàm trong vòng 45 phút bằng dụng cụ siêu âm mà không dùng thuốc tê, sau đó thoa thuốc doxycycline tại các vị trí có PPD 5 mm. Tháng thứ 3, các vị trí còn PPD 5 mm được tiến hành cạo vôi và nhủi chân răng. Khám xét lâm sàng lại sau 3 và 6 tháng.Kết quả: Sau 3 tháng, tỷ lệ vị trí có PPD 4 mm cao hơn đáng kể trong nhóm “đào vôi” so với nhóm “SRP” (58% so với 50%; p<0.05). Độ tăng CAL sau 3 tháng là 0.8 mm trong nhóm “đào vôi” và 0.5 mm trong nhóm “SRP” (p=0.064). Tỷ lệ vị trí cho thấy độ tăng CAL đáng kể về mặt lâm sàng (2 mm) cao hơn trong nhóm “đào vôi” so với nhóm “SRP” (38% so với 30%; p<0.05). Sau khi thăm khám 6 tháng, không có sự khác biệt đáng kể về PPD hay CAL giữa hai nhóm điều trị. BoP thấp hơn đáng kể ở nhóm “đào vôi” so với nhóm “SRP” (p<0.001) cả sau 3 và 6 tháng. Thời gian điều trị trung bình tổng (ban đầu và 3 tháng) cho bệnh nhân “SRP” là 3:11 giờ, so với 2:00 giờ cho bệnh nhân trong nhóm “đào vôi” (p<0.001).Kết luận: Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng phương pháp giản lược dụng cụ dưới nướu kết hợp với ứng dụng doxycycline tại chỗ trong những vị trí sâu của vùng nha chu có thể được coi là một giải pháp hợp lý cho điều trị nội khoa bệnh viêm nha chu mãn tính.
#viêm nha chu mãn tính; điều trị không phẫu thuật; doxycycline; nha chu; điều trị nha chu
Ứng dụng chỉ số nha chu cộng đồng về nhu cầu điều trị (CPITN) trên nhóm công nhân nhà máy Đức từ 45–54 tuổi
Journal of Clinical Periodontology - Tập 20 Số 8 - Trang 551-556 - 1993

Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tình trạng nha chu của nhóm bệnh nhân 45–54 tuổi và xác định nhu cầu điều trị của họ. Độ sâu thăm dò, chảy máu khi thăm dò và các yếu tố giữ mảng bám (vôi răng và miếng trám nhô) được xác định dựa trên chỉ số nha chu cộng đồng về nhu cầu điều trị (CPITN). Ngoài ra, mức độ mất bám dính được đo lường. Kết quả cho thấy không có đối tượng nào có nha chu hoàn toàn khỏe mạnh; chỉ 14,7% có một hoặc vài vùng (sextant) khỏe mạnh hoặc chỉ cần cải thiện vệ sinh răng miệng. Gần một nửa số đối tượng (46,1%) được xếp vào nhóm nhu cầu điều trị (TN) 2 và số còn lại (53,9%) thuộc TN3. Trong số những người thuộc TN3, 14% có mã số 4 ở một sextant, 18,2% ở 2 sextant, 21,7% ở một nửa hoặc hơn số sextant và 4,2% ở tất cả các sextant. Với trung bình 5,55 sextant mỗi bệnh nhân, tương ứng mỗi người có 0,2 sextant mã 0 hoặc 1, 1,33 sextant mã 2, 2,79 sextant mã 3 và 1,24 sextant mã 4. Mức mất bám dính trung bình là 3,8 mm. Răng cửa có mức mất bám dính thấp hơn so với răng sau, và mặt ngoài và mặt trong có mức mất bám dính thấp hơn so với mặt gần và mặt xa. Dữ liệu cho thấy mặc dù nhóm đối tượng 45–54 tuổi này có chỉ số CPITN cao trong tổng thể các phân loại TN, nhưng các mã liên quan đến nhu cầu điều trị phức tạp (TN3) chỉ xuất hiện ở các vùng khu trú.

#chỉ số nha chu cộng đồng về nhu cầu điều trị #mất bám dính #phân loại tình trạng nha chu
Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh, Hà Nội năm 2020
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 440 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh năm 2020. Kết quả cho thấy, tỷ lệ người bệnh có tình trạng thừa cân là 15,7%, béo phì là 0,9% theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Theo phân loại của văn phòng tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO) tỷ lệ người bệnh có tình trạng thừa cân, béo phì lần lượt là 28,4% và 16,6%. Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình là 22,7 ± 2,6. Tỷ lệ vòng eo/vòng mông cao là 87,7%. Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường type 2 kiểm soát đạt các chỉ số về glucose máu lúc đói, HbA1c, LDL - C, HDL - C, triglyerid, cholesterol máu lần lượt là 55,7%; 62,5%; 59,1%; 69,1%; 41,1% và 65,2%.
#Tình trạng dinh dưỡng #đái tháo đường type 2 #điều trị ngoại trú.
Nghiên cứu tính năng động cơ 01 xilanh dùng nhiên liệu LPG-Diesel với bộ điều tốc điện tử
Động cơ diesel được quan tâm rộng rãi bởi hiệu quả kinh tế cao và lượng phát thải ô nhiễm lớn ra môi trường. Việc chuyển đổi ứng dụng đa nhiên liệu nhằm giảm phát thải ô nhiễm, đa dạng hóa các nguồn năng lượng thay thế diesel là một giải pháp tiềm năng. Bài báo này trình bày một giải pháp chuyển đổi động cơ diesel Vikyno RV125 hoạt động ở chế độ đa nhiên liệu LPG-diesel và đánh giá ảnh hưởng của công suất động cơ sau chuyển đổi. Một mạch điều khiển kim phun LPG được thiết kế để vận hành động cơ ở các chế độ thay đổi tải lên đến 4kW tương ứng với các tốc độ động cơ. Hệ thống cung cấp khí nạp được cải tiến và hiệu chỉnh lưu lượng nhằm đánh giá các chế độ hoạt động. Kết quả thí nghiệm cho thấy hệ thống chuyển đổi có thể hoạt động với chế độ đa nhiên liệu LPG-diesel. Công suất động cơ ổn định ở khoảng tốc độ lên đến 1600 vòng/phút. Khảo sát nồng độ khí thải sẽ được thực hiện ở giai đoạn nghiên cứu tiếp theo. 
#Diesel engine #Alternative fuels #Exhaust gas emissions #LPG-Diesel dual mode #Engine performance
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH KÊ ĐƠN THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CHỢ GẠO NĂM 2020
  Đặt vấn đề: Sử dụng chưa hợp lý thuốc ức chế bơm proton (PPIs) sẽ dẫn đến nhiều tác dụng phụ, can thiệp sử dụng PPIs hợp lý và an toàn để tăng hiệu quả điều trị và tiết kiệm kinh tế. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ kê đơn và yếu tố liên quan đến việc kê đơn thuốc ức chế bơm proton ngoại trú chưa an toàn, chưa hợp lý theo phác đồ điều trị tại khoa khám bệnh - Trung tâm Y tế huyện chợ Gạo năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 346 đơn thuốc có sử dụng PPIs tại khoa Khám bệnh được chỉ định PPIs từ tháng 05 đến tháng 08 năm 2020. Phân tích xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS22. Kết quả: Trong 346 đơn thuốc đưa vào nghiên cứu ghi nhận sử dụng thuốc chưa an toàn chiếm 10,7%, sử dụng thuốc PPIs chưa hợp lý 19,9%. Nghiên cứu ghi nhận yếu tố phòng khám nội, bác sĩ có trình độ sau đại học làm tăng nguy cơ xuất hiện đơn thuốc chưa hợp lý. Ngược lại bác sĩ có trình độ đại học làm tăng nguy cơ sử dụng PPIs chưa an toàn. Kết luận: Tỷ lệ sử dụng PPIs chưa an toàn chiếm 10,7%, chưa hợp lý chiếm 19,9% trình độ bác sĩ là yếu tố cần quan tâm khi can thiệp dược lâm sàng đặc biệt là với bác sĩ phòng khám nội.
#PPIs #bệnh nhân ngoại trú #Trung tâm Y tế huyện Chợ Gạo
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG LO ÂU VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 105, NĂM 2021
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 3 - 2022
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 270 người bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 105, trong đó tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị rất thấp: 31,5% và 71,7% có kèm tăng huyết áp. Mục tiêu: (1) mô tả tỷ lệ tuân thủ điều trị và (2) phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ người bệnh tuân thủ chế độ thuốc là 81,5%, tuân thủ chế độ tái khám là 48,2%, tuân thủ chế độ hoạt động thể lực là 61,1%, tuân thủ chế độ dinh dưỡng là 32,2%, tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết tại nhà là 14,1%. Tỷ lệ người bệnh có lo âu là 26,7%. Nhận thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa hoạt động tư vấn của nhân viên y tế và tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc và tái khám (p<0,05). Kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ hoạt động thể lực ở nhóm lo âu cao hơn nhóm không lo âu (72,2% so với 57,1%, p <0,001), ngược lại, tuân thủ chế độ dùng thuốc và tỷ lệ tái khám của nhóm có lo âu là 8,3% so với nhóm không lo âu là 53,5% (p<0,001). Nội dung tư vấn của nhân viên y tế mà người bệnh có thể làm theo được chỉ chiếm 13,3%. Kết luận: Kết quả kiểm soát đường huyết chưa tốt có thể do tuân thủ điều trị chưa tốt. Tuân thủ điều trị chưa tốt liên quan đến chất lượng tư vấn của nhân viên y tế không tốt. Tình trạng lo âu tác động tiêu cực lên tuân thủ dùng thuốc và tái khám nhưng tác động tích cực lên hoạt động thể lực.
#Đái tháo đường #tuân thủ điều trị #lo âu #yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị.
Kết quả đông lạnh noãn ở bệnh nhân điều trị thụ tinh trong ống nghiệm
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 1 - Trang 45-48 - 2020
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của đông lạnh noãn chủ động bằng phương pháp thủy tinh hóa ở bệnh nhân điều trị thụ tinh trong ống nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu được thực hiện đa trung tâm thuộc hệ thống IVFMD từ tháng 6/2017 đến 12/2018 ở bệnh nhân có đông noãn chủ động. Noãn sau khi rã đông sẽ được nuôi cấy và tiến hành thực hiện tiêm tinh trùng vào bào tương noãn như thường quy. Tỉ lệ thai lâm sàng, tỉ lệ làm tổ của phôi là các yếu tố đánh giá hiệu quả trong nghiên cứu. Kết quả: Từ tháng 6/2017 đến tháng 12/2018, chúng tôi đã tiến hành đông lạnh 910 chu kỳ (với 2174 noãn đã được đông lạnh), rã đông 196 trường hợp (với số noãn rã đông là 1305 noãn), trong đó có 91 trường hợp thỏa tiêu chuẩn nhận. Kết quả cho thấy tỉ lệ sống của noãn sau rã đông đạt 95,59 ± 13,60%, tỉ lệ thụ tinh 78,96 ± 24,88%. Tỉ lệ thai lâm sàng, tỉ lệ làm tổ lần lượt là 30,8% và 21,61%. Kết luận: Kết quả nghiên cứu này cho thấy việc đông lạnh noãn có thể trở thành một hướng điều trị, áp dụng cho bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm.
#Đông lạnh noãn #thủy tinh hóa
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐÔNG HƯNG THÁI BÌNH NĂM 2015
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân tăng huyết áp. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên 150 bệnh nhân nhập viện tại khoa Nội, bệnh viện Đa khoa Đông Hưng, Thái Bình. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân theo chỉ số vòng bụng, vòng mông, BMI, SGA. Kết quả: Tình trạng béo bụng của bệnh nhân nữ (56,9%) cao hơn nam (8,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (BMI <18,5 kg/m2) là 14,7%, tỷ lệ TCBP (BMI ≥ 25,0 kg/m2) là 12,0%, Tỷ lệ nguy cơ suy dinh dưỡng theo SGA là 36,7%. Kết luận: Thừa cân, béo phì là nguy cơ của bệnh tăng huyết áp, nhưng cũng cần quan tâm đến bệnh tăng huyết áp ở những đối tượng có chỉ số BMI bình thường và gầy, có mối liên quan giữa chỉ số VB/VM với chỉ số BMI, phương pháp SGA cho phép phát hiện bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng trên bệnh nhân có BMI bình thường.
#Tình trạng dinh dưỡng #SGA #tăng huyết áp #Đông Hưng #Thái Bình
Nghiên cứu hiệu quả điều trị loét da mạn tính về mặt hình thái đại thể của bài thuốc GTK 108 trên động vật thực nghiệm
Tóm tắt Mục tiêu: Xác định hiệu quả điều trị tại chỗ về mặt hình thái đại thể của bài thuốc GTK 108 đối với các vết loét da mạn tính trên động vật thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm đối chứng tự thân trên động vật thực nghiệm. Hiệu quả của bài thuốc GTK108 được đánh giá bằng tốc độ và tỷ lệ liền vết loét, thời gian liền hoàn toàn vết loét và thang điểm DESIGN. Kết quả: Bài thuốc GTK 108 giúp co gọn vết loét mạn tính hiệu quả, giảm thời gian liền hoàn toàn vết loét so với nhóm chứng. Kết luận: Bài thuốc GTK 108 có hiệu quả về mặt hình thái đại thể trong điều trị loét da mạn tính trên động vật thực nghiệm. Từ khoá: Loét da mạn tính, động vật thực nghiệm, GTK 108.
#Loét da mạn tính #động vật thực nghiệm #GTK 108
Tổng số: 81   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9